Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp top 16 nữ diễn viên Nhật Bản ở độ tuổi 30 được khán giả công nhận cả về tài năng diễn xuất và ngoại hình thu hút.
1. Haruka Ayase
Tên tiếng Nhật: 綾 瀬 は る か (あ や せ は る か)
Ngày sinh: 24 tháng 3 năm 1985
Nơi sinh: Asaminami-ku, thành phố Hiroshima, Hiroshima, Nhật Bản
Chiều cao: 165cm
Nhóm máu: B
Gần đây, Haruka đã trở nên nổi tiếng trên màn ảnh rộng với vai nữ diễn viên hàng đầu trong các bộ phim như "Cyborg Girl" "Happy Flight" "Ichi" và "Oppai Volleyball". Sự đa dạng của cô với tư cách là một nữ diễn viên cũng cần được chú ý khi Haruka thể hiện như một cyborg trong "Cyborg Girl", một nữ tiếp viên hàng không trong "Chuyến bay hạnh phúc", nữ kiếm sĩ mù trong "Ichi" và một huấn luyện viên bóng chuyền trung học cơ sở trong "Oppai Volleyball".
2. Miyazaki Aoi
Tên tiếng Nhật: 宮 﨑 あ
Ngày sinh: 30/11/1985
Nơi sinh: Tokyo, Nhật Bản
Chiều cao: 163 cm
Nhóm máu: O
Khi Miyzaki 14 tuổi, cô bắt đầu thu hút sự chú ý của quốc tế cho vai trò là người sống sót sau vụ cướp xe buýt đau thương trong "Shinji Aoyama's Eureka". Bộ phim đã giành giải thưởng FIPRESCI tại Liên hoan phim Cannes 2000, và kết quả là cô nhận được giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất của Giải thưởng điện ảnh chuyên nghiệp Nhật Bản.
Sau đó, cô đã giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Liên hoan phim Nam Mỹ của 3 châu lục và Liên hoan phim quốc tế Cinemanila với vai diễn thuyết phục trong tác phẩm "Harmful Insect". Năm 2005, Aoi Miyazaki đóng vai chính cùng với Mika Nakashima trong bộ phim "Nana" - chuyển thể từ manga nổi tiếng cùng tên. Bộ phim đã mang lại thành công về mặt thương mại, góp phần đã thúc đẩy sự nghiệp của cô đến một mức độ phổ biến hơn.
3. Aya Ueto
Tên tiếng nhật: 上 戸 彩
Ngày sinh: 14 tháng 9 năm 1985
Nơi sinh: Tokyo. Nhật Bản
Chiều cao: 162cm
Nhóm máu: O
Một số phim gần đây mà Aya góp mặt:
+ Movie:
Hirugao: Love Affairs in the Afternoon | Hirugao (2017) - Sawa Sasamoto
Thermae Romae II (2014) - Manami Yamakoshi
Oshin (2013) - Fuji Tanimura (Oshin's mother)
A Tale Of Samurai Cooking - A True Love Story | Bushi no Kondate (2013) - Haru Funaki
The Cherry Orchard: Blossoming | Sakura no sono (2008) - Rimi
Azumi 2 Azumi 2: Death or Love (2005) - Azumi
Azumi (2003) - Azumi
+ Drama Series:
Absolute Zero 3 | Zettai Reido: Mizen Hanzai Sennyu Sousa (Fuji TV / 2018) - Izumi Sakuragi
I'm Home (TV Asahi / 2015) - Megumi Ieji
Hirugao: Love Affairs in the Afternoon | Hirugao - Heijitsu Gogo 3 ji no Koibito tachi (Fuji TV / 2014) - Sawa Sasamoto
Naoki Hanzawa (TBS / 2013) - Hana Hanzawa
Someday at a Place in the Sun | Itsuka Hi no Ataru Basho de (NHK / 2013) - Hanako Komoriya
Absolute Zero 2 | Zettai Reido: Tokushu Hanzai Sennyu Sousa (Fuji TV / 2011) - Izumi Sakuragi
I'll Still Love You Ten Years from Now | Juunen Saki mo Kimi ni Koishite (2010)
Nagareboshi (Fuji TV / 2010) - Risa Makihara
Absolute Zero: Special Investigation Unit | Zettai Reido - Mikaiketsu Jiken Tokumei Sousa (Fuji TV / 2010) - Izumi Sakuragi
Konkatsu! (Fuji TV / 2009) - Haruno Tobita
4. Erika Toda
Tên tiếng Nhật: 戸 田 恵 梨 香 (と だ え り か)
Ngày sinh: 17 tháng 8 năm 1988
Nơi sinh: Kobe, Hyogo, Nhật Bản
Chiều cao: 162cm
Nhóm máu: AB
Một số phim gần đây mà Erika góp mặt:
+ Movies:
The First Supper | Saisho no Bansan (2019) - Miyako
Almost a Miracle | Machida-kun no Sekai (2019) - Aoi Yoshitaka
Organ | Ano Hi no Organ (2019) - Kaede Itakura
Code Blue The Movie | Kodo Buru: Dokuta Heri Kinkyu Kyumei (2018) - Mihoko Hiyama
Death Note: Light Up The New World (2016) - Misa Amane
The Emperor in August | Nihon no Ichiban Nagai Hi (2015) - Reiko Hoki (cameo)
SPEC: Close~Reincarnation | SPEC~Ketsu~Kou no hen (2013) - Saya Toma
SPEC: Close~Incarnation | SPEC~Ketsu~Zen no hen (2013) - Saya Toma
SPEC: Heaven | Gekijyohan SPEC ~Ten (2012) - Saya Toma
DOG x POLICE: The K-9 Force | DOG x POLICE: Junpaku no Kizuna (2011) - Natsuki Mizuno
Liar Game: The Final Stage (2010) - Nao Kanzaki
Death Note: The Last Name Desu noto: The last name (2006) - Misa Amane
Death Note Desu noto (2006) - Misa Amane
+ Drama Series:
Scarlet (NHK / 2019-2020) - Kimiko Kawahara
Don't Forget Me | Dai Renai: Boku o Wasureru Kimi to (TBS / 2018) - Nao Kitazawa
Hotel on the Brink | Gakeppuchi Hotel (NTV / 2018) - Sana Sakurai
Code Blue Season 3 (Fuji TV / 2017) - Mihoko Hiyama
Reverse (TBS / 2017) - Mihoko Ochi
The God of Risk | Risuku no Kamisama (Fuji TV / 2015) - Kaori Kagari
Summer Nude (Fuji TV / 2013) - Hanae Taniyama
BOSS Season 2 (Fuji TV / 2011) - Masami Kimoto
You Taught Me All the Precious Things | Taisetsu na Koto wa Subete Kimi ga Oshiete Kureta (Fuji TV / 2011) - Natsumi Uemura
SPEC: Birth | SPEC (TBS / 2010) - Saya Toma
Detective Lovesick | Unubore Deka (TBS / 2010) - Yuko Hashiba / Yuri Akishima (ep.4)
Code Blue Season 2 (Fuji TV / 2010) - Mihoko Hiyama
Liar Game 2 (Fuji TV / 2009-2010) - Nao Kanzaki
BOSS (Fuji TV / 2009) - Masami Kimoto
Code Blue | Code Blue: Dokuta Heri Kinkyu Kyumei (Fuji TV / 2008) - Mihoko Hiyama
Liar Game (Fuji TV / 2007) - - Nao Kanzaki
5. Ishihara Satomi
Tên tiếng Nhật: 石 原 さ
Ngày sinh: 24 tháng 12 năm 1986
Nơi sinh: Tokyo, Nhật Bản
Chiều cao: 157cm
Nhóm máu: A
Một số phim gần đây mà Ishihara góp mặt:
+ Movies:
The 47 Ronin in Debt | Kessan! Chushingura (2019) - Yozen-in
Mumon: The Land of Stealth | Shinobi no Kuni (2017) - Okuni
Shin Godzilla (2016) - Kayoko Ann Patterson
Attack on Titan: End of the World | Shingeki no Kyojin: Attack on Titan - End of the World (2015) - Hans
Attack on Titan | Shingeki no Kyojin: Attack on Titan (2015) - Hans
The Lion Standing in the Wind | Kaze ni Tatsu Lion (2015) - Wakako Kusano
Time Trip App | Bakumatsu Kokosei (2014) - Teacher Mikako Kawanabe
Monsterz | Monsterz Monsutazu (2014) - Kanae Kumoi
Sadako 3D 2 (2013) - Akane Ando
Bungo: Stories of Desire | Bungo Sasayakana Yokubo (2012) - segment "Chumon no Ooi Ryoriten"
By Rule of Crow's Thumb | Karasu no Oyayubi (2012) - Yahiro
Sadako 3D (2012) - Akane Ayukawa
Moonlight Mask | Gekko no Kamen (2011) - Yayoi
+ Drama Series:
Unsung Cinderella | Unsung Cinderella: Byoin Yakuzaishi no Shohosen (Fuji TV / 2020) - Midori Aoi
Heaven?: My Restaurant, My Life | Heaven?: Gokuraku Restaurant (TBS / 2019) - Kanako Kurosu
Born to be a Flower | Takane no Hana (NTV / 2018) - Momo Tsukishima
From Five To Nine | 5→9: Watashi ni Koi Shita Ikemen Sugiru Obousan (Fuji TV / 2015) - Junko Sakuraba
Heartbroken Chocolatier | Shitsuren Chocolatier (Fuji TV / 2014) - Saeko Takahashi
Rich Man, Poor Woman | Ricchiman Puauman (Fuji TV / 2012) - Makoto Natsui
Voice (Fuji TV / 2009) - Kanako Kuboaki
Puzzle (TV Asahi / 2008)
Walkin' Butterfly (TV Tokyo / 2008)
The Bride and Her Father | Hanayome to papa (Fuji TV / 2007)
H2 (TBS / 2005)
Yoshitsune (NHK / 2005)
Water Boys 2 (Fuji TV / 2004)
You're My Pet | Kimi wa Pet (TBS / 2003) - Rumi Shibusawa
6. Aoi Yuu
Tên tiếng Nhật: 蒼 井 優 (あ お い ゆ う)
Ngày sinh: 17/8/1985
Nơi sinh: Kasuga-shi, Fukuoka, Nhật Bản
Chiều cao: 160cm
Nhóm máu: A
Năm 2004, Aoi nhận vai chính đầu tiên trong sự nghiệp diễn xuất của mình với bộ phim "Hana and Alice". Đây cũng là lần thứ hai cô làm việc với đạo diễn Shunji Iwai. Trong phim, cô đã có thể thể hiện không chỉ tài năng diễn xuất mà còn cả kỹ năng múa ba lê. Aoi đã giành giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất năm 2005 tại "The Japanese Professional Movie Award" cho vai diễn đó.
Ngoài ra, cô cũng đã giành được giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất tại Giải thưởng "The Japanese Academy Awards" cho vai diễn trong "Hula Girls" của Sang-il Lee và Giải thưởng "The Blue Ribbon Award" và Giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Yokohama cho tác phẩm của cô trong "Hula Girls" and "Honey and Clover".
7. Sawajiri Erika
Tên tiếng Nhật: 沢 尻 エ
Ngày sinh: 8 tháng 4 năm 1986
Nơi sinh: Nerima-ku, Tokyo, Nhật Bản
Chiều cao: 5 '3 "(161cm)
Nhóm máu: A
Đối với khán giả màn ảnh nhỏ thì cô bé thực sự bước vào trái tim người hâm mộ qua vai Aya trong phim truyền hình gây tiếng vang "Một lít nước mắt", khởi chiếu cuối năm 2005. Đây là một vai diễn khó, nhiều thử thách với một diễn viên trẻ như Erika, nhưng cô bé thực sự toả sáng và làm tròn vai diễn. Tuy không đoạt giải nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của giải phim truyền hình lần thứ 47 nhưng diễn xuất của cô bé được giới chuyên môn đánh giá cao nhất (kate note: quy tắc giải dựa trên 3 yếu tố: bình chọn khán giả, bình chọn của ban giám khảo, và bình chọn của báo chí).
Với khuôn mặt biểu cảm, diễn xuất có hồn, Erika nhanh chóng được một số đạo diễn điện ảnh tin tưởng giao cho những vai có chiều sâu hơn trong một số phim điện ảnh như là "Shinobi"(2005) và đặc biệt "Pacchigi" (2005) bên cạnh Joe Odagiri, mà nhờ đó Erika được đề cử giải Newcomer of the year của Japanese Academy Awards (giải thưởng của viện hàn lâm Nhật Bản) và đoạt giải Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất của Blue Ribbon Awards (giải thưởng phim uy tín do hội các báo phê bình phim Tokyo tổ chức).
8. Fumino Kimura
Tên tiếng Nhật: 木村 文
Sinh ngày 19 tháng 10 năm 1987
Nơi sinh: Tokyo, Nhật Bản
Chiều cao: 164 cm.
Nhóm máu: AB
Một số phim gần đây mà Fumino góp mặt:
+ Movies:
Iwane: Sword of Serenity | Inemuri Iwane (2019) - Okon
The Fable (2019) - Yoko
My Retirement, My Life | Taiso Shiyou yo (2018) - Yumiko Sano
The Many Faces of Ito | Ito-kun A to E (2018) - Rio Yazaki
The Scythian Lamb | Hitsuji no Ki (2018) - Fumi
Spark | Hibana (2017) - Maki
Reminiscence | Tsuioku (2017) - Mari Tadokoro
Ranmaru: The Man with the God Tongue | Ranmaru Kami no Shita wo Motsu
Otoko (2016) - Hikaru Kamekanbo
Scanner | Scanner: Kioku no Kakera wo Yomu Otoko (2016) - Yukie Sawamura
+ Drama Series:
Awaiting Kirin | Kirin ga Kuru (NHK / 2020) - Hiroko
Butterfly's Mechanics: Murder Analysis Squad | Chou no Rikigaku: Satsujin
Bunsekihan (WOWOW / 2019) - Toko Kisaragi
Evil's Wave | Aku no Hado: Satsujin Bunsekihan Spinoff (WOWOW / 2019) - Toko Kisaragi
Swindle Detective | Sagideka (NHK / 2019) - Karen Imamiya
Sick's Spec Saga | Sick’s Jonosho: Naikaku Joho Chosashitsu Tokumu Jiko
Senjugakari Jikenbo (Paravi / 2018) - Shizuru Mikuriya
The Many Faces of Ito | Ito-kun A to E (TBS-MBS / 2017) - Rio Yazaki (E)
I'm Your Destiny | Boku, Unmei no Hito Desu (NTV / 2017) - Haruko Kogetsu
Moribito: Guardian of the Spirit Season 2 | Seirei no MoribitoII Kanashiki Hakai
Gami (NHK / 2017) - Ninokisaki
9. Keiko Kitagawa
Tên tiếng Nhật: 北 川
Ngày sinh: 22 tháng 8 năm 1986
Nơi sinh: Suma-ku, thành phố Kobe, tỉnh Hyogo, Nhật Bản
Chiều cao: 160cm
Nhóm máu: O
Kitagawa Keiko là một diễn viên kiêm cựu người mẫu Nhật Bản. Cô từng là người mẫu độc quyền cho tạp chí Seventeen từ năm 2003 tới giữa năm 2006, và giã từ sự nghiệp người mẫu cùng thời điểm cô thôi việc cho tờ tạp chí. Vai diễn đầu tiên của cô là Sailor Mars trong Sailor Moon, thuộc show Pretty Guardian Sailor Moon (2003-4), và sau vai diễn trong Mamiya Kyōdai, cô từ bỏ công việc người mẫu và chuyển sang trở thành diễn viên chuyên nghiệp. Cô xuất hiện trong một số phim như The Fast and the Furious: Tokyo Drift (2006) và Handsome Suit (2008), đồng thời Kitagawa cũng đóng nhiều phim truyền hình dài tập như Mop Girl (2007), Homeroom on the Beachside (2008), Buzzer Beat (2009) và Lady Saigo no Hanzai Profile (2011).
Hiện tại, Kitagawa Keiko được quản lý bởi Stardust Promotion.
10. Fukada Kyoko
Tên tiếng Nhật: 深田恭子 (ふ か だ き ょ こ)
Ngày sinh: 2/11/1982
Nơi sinh: Kita-ku, Tokyo, Nhật Bản
Chiều cao: 163cm
Nhóm máu: O
Fukada Kyoko là nữ diễn viên, ca sĩ nổi tiếng hàng đầu ở Nhật Bản. Năm 1996, khi vẫn đang còn là một học sinh trung học, Fukada Kyoko đã mạnh dạn đăng ký tham dự cuộc thi người mẫu do công ty giải trí Horipro tổ chức. Với nhan sắc nổi bật cùng khả năng catwalk điêu luyện, cô giành ngôi vị quán quân và chính thức thực hiện được ước mơ gia nhập làng giải trí.
Chỉ 1 năm sau, Fukada Kyoko đã có vai diễn đầu tay trong bộ phim truyền hình "FIVE". Kể từ đó, sự nghiệp diễn xuất của mỹ nhân sinh năm 1982 lên như diều gặp gió. Cô liên tục xuất hiện trong các tác phẩm đình đám và giành được những giải thưởng danh giá như giải Nữ diễn viên chính xuất sắc tại Liên hoan phim Yokohama...
Dù đã bước sang tuổi 37, nhưng cô vẫn được mệnh danh là "nữ thần nhan sắc" của xứ hoa anh đào bởi gương mặt xinh đẹp không tì vết và vóc dáng bốc lửa bất chấp thời gian.
Tại Việt Nam, nữ diễn viên được khán giả yêu thích qua các phim như Ring 2, School Day of the Dead, Hajimete Koi o Shita Hi ni Yomu Hanashi....
11. Aibu Saki
12. Aragaki Yui
13. Nagasawa Masami
14. Mao Inoue
15. Ueno Juri
16. Yoshitaka Yuriko