Những thay đổi về Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới (Nghị định 03/2021)

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/3/2021, thay thế cho Nghị định số 103/2008/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Nghị định số 214/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2008/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

1. Hồ sơ bồi thường được đơn giản hóa

Nghị định 03/2021, cắt giảm 1/5 tài liệu liên quan đến Cơ quan Công an, chỉ còn:

+ Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;

+ Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);

+ Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;

+ Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông hoặc thông báo kết luận điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông (khi đã kết thúc điều tra).

Nghị định cũng cắt giảm 2/5 tài liệu liên quan đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Quy định mới chỉ còn 3 loại tài liệu, gồm:

+ Giấy chứng nhận thương tích;

+ Hồ sơ bệnh án;

+ Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử.

2. Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử được phát hành

Doanh nghiệp phải tích hợp tính năng tra cứu Giấy chứng nhận bảo hiểm trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp bảo hiểm, cho phép cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và bên mua bảo hiểm, người mua bảo hiểm tra cứu, xác minh thời hạn và hiệu lực bảo hiểm của Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Những thay đổi về Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới Nghị định 03/2021

Theo Nghị định trên, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm hoặc có thỏa thuận với chủ xe cơ giới về thời hạn thanh toán phí bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.

Nghị định nêu rõ, trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định.

3. Nạn nhân sẽ nhận tiền bồi thường nhanh chóng hơn

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Mức tạm ứng từ 10-70% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.

+ Tạm ứng 70% mức bồi thường bảo hiểm/ 1 người/ 1 vụ đối với trường hợp tử vong.

+ Tạm ứng 50% mức bồi thường bảo hiểm/ 1 người/ 1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

+ Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại, tạm ứng 30% mức trách nhiệm bảo hiểm/ 1 người/ 1 vụ đối với trường hợp tử vong (tương ứng 45 triệu đồng).

+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm/ 1 người/ 1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu (tương ứng 15 triệu đồng)

4. Nâng mức bồi thường lên 150 triệu, tăng 50% so với trước

Theo nghị định, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra sẽ được nâng từ 100 triệu đồng/ 1 người/ 1 vụ lên 150 triệu đồng/ 1 người/ 1 vụ.

5. Tăng mức chi hỗ trợ nhân đạo

Mức chi là 30% mức trách nhiệm bảo hiểm cho 1 người/ 1 vụ đối với trường hợp tử vong (tương ứng 45 triệu đồng);

10% mức trách nhiệm bảo hiểm cho 1 người/ 1 vụ (tương ứng 15 triệu đồng) đối với các trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.

6. Nâng thời hạn bảo hiểm lên đến 3 năm

Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:

+ Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và tối đa là 03 năm.

+ Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 01 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 01 năm.

+ Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 01 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 01 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 01 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó.

>> Tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hơn về sản phẩm Bảo hiểm TNDS bắt buộc dành cho xe cơ giới tại đây: https://shorten.asia/e6zEBv87